Các chi Laxmanniaceae

Các chi bao gồm:[3]

  • Acanthocarpus Lehmann: Australasia.
  • Arthropodium R. Brown (bao gồm cả Dichopogon): Khoảng 10 đến 20 loài ở Nam bán cầu, chủ yếu là Australia, 3 loài ở New Zealand.
  • Chamaexeros Bentham: 4 loài ở Australia.
  • Cordyline R. Brown (bao gồm cả Charlwoodia, Cohnia, Taetsia): Khoảng 20 loài huyết dụ, sinh sống trong khu vực từ Ấn Độ tới các đảo trên Thái Bình Dương và New Zealand, nhiệt đới châu Mỹ.
  • Eustrephus R. Brown: 1 loài dây leo thường xanh, miền đông Australia, Indonesia.
  • Laxmannia R. Brown (bao gồm cả Bartlingia): Khoảng 8 loài, chủ yếu ở miền tây Australia.
  • Lomandra Labill. (bao gồm cả Xerotes): Khoảng 50 loài ở Australia, New Guinea và New Caledonia.
  • Murchisonia Brittan: 2 loài, trong đó 1 loài đặc hữu Tây Australia.
  • Romnalda P. F. Stevens: 3 loài ở Australia và New Guinea.
  • Sowerbaea Smith: 5 loài ở Australia.
  • Thysanotus R. Brown: Khoảng 51 loài dị nhụy thảo hay dị nhị thảo ở Australia. Hai loài sinh sống rộng đến khu vực Papua New Guinea và thêm 1 loài sinh sống rộng đến khu vực Papua New Guinea, Thái Lan, Trung Quốc và Philippines.
  • Trichopetalum Lindley (bao gồm cả Bottinaea): 2 loài tại Nam Mỹ.
  • Xerolirion A.S.George: 1 loài tại Australia.

Chuyển đi